Giảm bạch cầu trung tính - Căn nguyên, sinh lý bệnh, triệu chứng, dấu hiệu, chẩn đoán và tiên lượng của Cẩm nang MSD - Phiên bản dành cho chuyên gia y tế.
Dấu hiệu viêm loét miệng. Khi bị viêm loét niêm mạc miệng, lưỡi, có thể biết được nguyên nhân nhưng cũng có khi không biết được nguyên nhân mà chỉ thấy tự nhiên xuất hiện các vết loét kèm theo các dấu hiệu: sưng nóng đỏ đau, có vết lở loét rất khó chịu nhất là
ẶT VẤN Ề Ung thư lưỡi (UTL) là ung thư thường gặp nhất trong các ung thư vùng khoang miệng, chiếm tỷ lệ 30-40%. Theo GLOBOCAN 2020, trên toàn thế giới hằng năm có khoảng 377.713 trường hợp ung thư khoang miệng mới mắc và khoảng 177.757 trường hợp tử
Sổ mũi, hắt hơi, đau họng là những triệu chứng thường gặp khi đường hô hấp bị tấn công bởi vi khuẩn, virus Bởi vậy, tình trạng đau họng sổ mũi hắt xì co
Sổ mũi, hắt hơi, đau họng là những triệu chứng thường gặp khi đường hô hấp bị tấn công bởi vi khuẩn, virus…
MXOM. Sức khỏeTin tức Thứ năm, 8/6/2023, 1506 GMT+7 TP HCMTrong vòng 4 tiếng đồng hồ, bé trai 17 tháng tuổi mắc tay chân miệng diễn biến nặng độ 4 rất nhanh, suy hô hấp, phải lọc máu liên tục. Ngày 8/6, bác sĩ Nguyễn Minh Tiến, Phó giám đốc Bệnh viện Nhi đồng Thành phố, cho biết bé chuyển nặng sau ba ngày sốt, điều trị tại phòng khám tư ở Đồng Tháp không bớt, được chuyển đến TP HCM vào ngày thứ tư khởi phát bệnh. Lúc này, mạch của bé trên 200 lần/phút, suy hô hấp, da nổi bông tái, tiến triển nặng rất nhanh, lên độ 4 chỉ sau 4 giờ, sốt cao 40-41 độ do bão cytokine - tình trạng hệ miễn dịch phản ứng thái quá chống lại cơ được bác sĩ đặt nội khí quản, thở máy, lọc máu liên tục để loại trừ cơn bão cytokine. Sau hai ngày điều trị, bệnh nhi đáp ứng với những biện pháp hồi sức ban đầu, được điều trị cách ly và theo dõi sát tại Khoa Hồi sức tích cực chống độc. Bé trai 17 tháng tuổi điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực chống độc, Bệnh viện Nhi đồng Thành phố. Ảnh Bệnh viện cung cấp Bé là một trong bốn bệnh nhi tay chân miệng nặng được bệnh viện cứu sống trong tuần qua, xét nghiệm PCR dịch phết họng trực tràng đều nhiễm type virus EV71. Trong đó, có bé ban đầu chỉ nổi ít hồng ban ở môi khiến phụ huynh chủ quan, sau đó chuyển nặng rất bác sĩ Tiến, đặc tính của EV71 là lây lan rất nhanh và diễn tiến nặng, sốt cao. Trẻ mắc tay chân miệng do EV71 có thể gặp các biến chứng như thần kinh, tim mạch, phù phổi, sốc, suy tim và tử vong xâm nhập vào cơ thể thường khu trú ở niêm mạc má hoặc niêm mạc ruột vùng hồi tràng. Sau 24 giờ, virus đến các hạch bạch huyết xung quanh, từ đây xâm nhập vào máu gây nhiễm khuẩn huyết chỉ trong một thời gian ngắn. Từ nhiễm khuẩn huyết, virus đến niêm mạc miệng và da. Thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài 3-7 ngày. Bệnh khởi phát là sốt, sau đó xuất hiện các bọng nước ở niêm mạc miệng nướu răng, lưỡi, bên trong má, ban đỏ ở bàn tay, bàn chân. Trường hợp nhiễm EV71, bệnh diễn biến phức tạp hơn, khi virus gây tổn thương hệ thần kinh trung ương sẽ dẫn đến viêm màng EV71 không chỉ gây bệnh tay chân miệng mà còn có khả năng gây bệnh ở hệ thần kinh trung ương như viêm màng não virus, hiếm hơn là các thể trầm trọng như viêm não hay liệt kiểu bại tâm Kiểm soát bệnh tật TP HCM ghi nhận số trẻ em mắc bệnh tay chân miệng tại thành phố tăng nhanh trong các tuần gần đây. Số ca bệnh trong đầu tháng 6 cao gấp hơn hai lần so với hai tuần trước đó. Sự xuất hiện trở lại của chủng virus EV71 gây bệnh nặng khiến tình hình "thực sự đáng lo ngại". Các bệnh viện nhi đang điều trị 20-25 ca tay chân miệng nội trú mỗi viện một ngày, trong đó có nhiều bệnh nhân nặng. Các tháng trước đó, trung bình 5-6 bệnh nhi nằm viện hoặc không có ca 6/6, UBND TP HCM ra văn bản khẩn yêu cầu các đơn vị phòng chống bệnh tay chân miệng, khu vực nguy cơ cao như điểm trông giữ trẻ, trường mầm non, tiểu học, khu dân cư, nhà trọ có nhiều trẻ em. Người dân được khuyến cáo vệ sinh môi trường sống, theo dõi các triệu chứng bệnh và vào viện kịp thời, tránh chủ quan. Sở Y tế đã xây dựng các kịch bản thu dung, điều trị nếu số ca mắc tăng; đảm bảo thuốc và nhân Ý
Sức khỏeTin tức Thứ năm, 1/6/2023, 1827 GMT+7 TP HCMXét nghiệm PCR bệnh phẩm ca tay chân miệng nặng, các bệnh viện ghi nhận chủng Enterovirus EV71 nguy hiểm tái xuất hiện kể từ đợt bùng phát năm 2011. Chiều 1/6, đại diện Sở Y tế TP HCM cho biết như trên, thêm rằng số ca tay chân miệng từ đầu năm đến nay thấp, hơn ca, bằng 54% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, sự xuất hiện trở lại của chủng virus EV71 gây bệnh nặng khiến tình hình "thực sự đáng lo ngại".Các bệnh viện chuyên khoa Nhi của thành phố đang điều trị 33 trẻ bệnh tay chân miệng, đều dưới 5 tuổi, trong đó có 9 ca nặng. Trong số nặng có bốn trường hợp mắc EV71. Ngày 31/5, Bệnh viện Nhi Đồng 1 ghi nhận một bé trai tử vong sau khi mắc tay chân miệng độ 4. Ca này đang đợi kết quả xét nghiệm khẳng định 2011, EV71 gây đợt bùng phát tay chân miệng tại TP HCM với nhiều trường hợp nặng và tử vong. Khi ấy, type phổ biến là C4. Năm 2018, số ca nặng giảm, chủ yếu là type B5. Còn năm nay, đại diện Sở Y tế cho biết đang tiếp tục phối hợp với OUCRU Đơn vị Nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford giải trình tự gene virus xác định type gây bệnh nguy hiểm của tính của EV71 là lây lan rất nhanh và diễn tiến nặng, sốt cao. Trẻ mắc tay chân miệng do virus EV71 có thể bị các biến chứng như thần kinh, tim mạch, phù phổi, sốc, suy tim và tử vong virus EV71 xâm nhập vào cơ thể, chúng thường khu trú ở niêm mạc má hoặc niêm mạc ruột vùng hồi tràng. Sau 24 giờ, virus sẽ đi đến các hạch bạch huyết xung quanh, từ đây xâm nhập vào máu gây nhiễm khuẩn huyết chỉ trong một khoảng thời gian ngắn. Từ nhiễm khuẩn huyết, virus đến niêm mạc miệng và da. Thời kỳ ủ bệnh thường kéo dài 3-7 ngày. Bệnh khởi phát là sốt, sau đó xuất hiện các bọng nước ở niêm mạc miệng nướu răng, lưỡi, bên trong má, ban đỏ ở bàn tay, bàn chân. Trường hợp nhiễm virus EV71, bệnh sẽ diễn biến phức tạp hơn, nhất là khi virus gây tổn thương hệ thần kinh trung ương sẽ thể hiện bệnh viêm màng não điển EV71 không chỉ gây bệnh tay chân miệng mà còn có khả năng gây bệnh ở hệ thần kinh trung ương như viêm màng não virus và hiếm hơn là các thể trầm trọng như viêm não hay liệt kiểu bại tại, các bệnh viện đều thực hiện được xét nghiệm PCR chẩn đoán tác nhân gây bệnh tay chân miệng. Tuy nhiên, theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế thì chẩn đoán dựa vào lâm sàng và chỉ xét nghiệm tìm tác nhân đối với trường hợp nặng để phân biệt với các bệnh lý khác và nghiên cứu dịch diện Sở Y tế nhận định quan trọng là phát hiện sớm các dấu hiệu nặng để kịp thời nhập viện và điều trị. Do đó, Sở thành lập tổ chuyên gia hỗ trợ hội chẩn các trường hợp nặng và tổ chức kiểm tra tại quận, huyện về công tác phòng, chống dịch. Các bệnh viện chuyên khoa Nhi sẵn sàng trang thiết bị hồi sức trường hợp nặng như lọc máu, ECMO hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể, thuốc điều trị theo phác cũng đề nghị Bộ Y tế và Cục Quản lý Dược hỗ trợ cung ứng đủ thuốc, nhất là hai loại thuốc Phenobarbital và Gamma Globulin truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân đội phản ứng nhanh và Trung tâm Y tế quận, huyện, TP Thủ Đức khởi động phòng chống dịch trong cộng đồng, gia đình và trường chân miệng là bệnh nhiễm virus cấp tính, lây truyền theo đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, đầu gối, mông. Hầu hết ca bệnh đều diễn biến nhẹ. Một số trường hợp, bệnh diễn biến nặng và biến chứng nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Bệnh cần được phát hiện sớm, điều trị kịp tay là biện pháp phòng chống quan trọng nhất. Vệ sinh đồ chơi cho trẻ, vệ sinh nhà cửa bằng xà phòng, dung dịch Javel hoặc các dung dịch sát khuẩn thông thường. Phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh tay chân miệng ở trẻ như nổi bóng nước lòng bàn tay, bàn chân, lở miệng... để cách ly kịp thời, hạn chế lây lan. Trẻ bệnh tay chân miệng cần theo dõi sát, phát hiện sớm các dấu hiệu nặng như sốt cao liên tục khó hạ, nôn ói nhiều, giật mình chới với, run tay Ý
Bài viết được viết bởi Bác sĩ chuyên khoa I Lê Thị Thu Hằng - Bác sĩ Da Liễu, Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Nấm Candida có thể gây bệnh ở các lứa tuổi khác nhau và ở cả hai giới. Bệnh thường xuất hiện ở những người có yếu tố nguy cơ như đái đường, chứng khô miệng, tăng tiết mồ hôi, sử dụng corticoid và kháng sinh phổ rộng hoặc suy giảm miễn dịch, bao gồm nhiễm HIV/AIDS. Nguyên nhân chủ yếu do Candida albicans. Đây là loại nấm men có hình bầu dục, kích thước 2-6 x 3-9 μm, có thể tạo ra tế bào nấm nảy chồi, giả sợi hoặc sợi thực C. Albicans, Candida bao gồm hơn 100 chủng khác, hầu hết trong số đó không phát triển và gây bệnh trên người. Các chủng khác của Candida như C. tropicalis, C. Dubliniensis, C. Parapsilosis, C. Guilliermondii.. là nguyên nhân gây bệnh cho người, đặc biệt là trong các nhiễm trùng lan tỏa. Nấm Candida có thể xuất hiện ở nhiều bộ phần trên cơ thể 2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh niêm mạc do candida Lâm sàng Viêm miệng tưa miệng hay gặp nhất, xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng bệnh thường biểu hiện nặng ở trẻ nhỏ, phụ nữ cho con bú và người già. Yếu tố thuận lợi là sử dụng kháng sinh, corticoid, sử dụng răng giả, ung thư, điều trị tia xạ, HIV/ lưỡi giả mạc biểu hiện có thể cấp và mãn tính. Cấp tính hay gặp ở phụ nữ cho con bú và người già với biểu hiện đốm giả mạc màu hơi trắng, trên nền niêm mạc đỏ, phù nề ở lưỡi, vòm miệng, má, vùng hầu. Triệu chứng cơ năng là rát và bỏng nhẹ. Ở thể mạn tính, tổn thương ít đỏ và phù nề hơn nhưng lan rộng, có thể xuống thực teo thượng bì miệng mỏng, cảm giác rát bỏng, bóng, phù. Có thể teo, đỏ và loét ở niêm mạc lưỡi. Thể này hay gặp ở người sử dụng răng sản là đốm, màu hơi trắng với bờ không đều, khó lấy bỏ. Trẻ em dễ bị tưa miệng do nấm candida Viêm góc miệng vết nứt ở da góc miệng, vảy da trắng, cảm giác đau khi nhai và tổn thương có thể lan ra xung quanh miệng. Yếu tố thuận lợi là suy dinh dưỡng, tăng tiết nước âm hộ/âm đạo tiến triển mạn tính. Tổn thương là mảng đỏ có giả mạc trắng, ngứa, có thể kèm mụn mủ ở vùng xung quanh tổn thương, có thể lan xuống vùng đáy chậu. Hay gặp ở phụ nữ có thai, đặt dụng cụ tử cung, sử dụng thuốc tránh thai. Các yếu tố thuận lợi khác là đái đường, béo phì hoặc điều trị quy đầu thường gặp ở người chưa cắt bao quy đầu. Vị trí ở quy đầu và bao da quy đầu. Tổn thương là sẩn đỏ, mụn mủ, tăng tiết, cảm giác kích ứng, đau. Bệnh hay tái phát. Cận lâm sàng Soi tươi trong dung dịch KOH hay trong tiêu bản nhuộm gram, giêm- sa thấy hình ảnh bào tử nấm men kèm giả cấy trong môi trường Sabouraud mọc khuẩn lạc màu trắng hoặc vàng kem, bề mặt bóng, mịn. Nuôi cấy lên men đường để phân lập các loài Candida khác nghiệm PCR giúp phân loại các loài Candida, tuy nhiên, có thể gặp khó khăn khi trong bệnh phẩm có nhiều hơn một loài Candida. Xét nghiệm PCR cho phép xác định các loài candida 3. Điều trị Nguyên tắc điều trị Xác định và loại bỏ các yếu tố nguy cơ là rất quan trọng trong điều trị bệnh niêm mạc do kháng sinh chống nấm. Điều trị cụ thể Viêm miệng Nystatin dạng dung dịch, súc miệng 2-3 lần/ngày. Trong trường hợp nặng có thể dùng kháng sinh chống nấm âm hộ/âm đạo thuốc chống nấm nhóm azol dạng đặt hoặc dạng kem bôi gồm butoconazol, clotrimazol, econazol, ketoconazol, fenticonazol, miconazol, omoconazol, oxiconazol và terconazol. Thuốc đặt tại chỗ miconazol hoặc clotrimazol 200mg, đặt âm đạo liều duy nhất, econazol 150mg, đặt âm đạo 1 lần/tối trong 2 ngày. Có thể sử dụng thuốc uongs Fluconazol 150mg, uống liều duy nhất, Itraconazol 100mg x 2 lần/ngày trong 3 quy đầu bôi thuốc nhóm imidazole clotrimazol, ketoconazol, miconazol, terbinafin 2 lần/ngày đến khi hết tổn thương.+ Trường hợp nặng có thể kết hợp thuốc uốngKetoconazol 200mg/ngày, trong 7 ngày;Fluconazol 150mg/tuần, trong 4 tuần,Itraconazol 200mg x 2 lần/ngày, trong 4 tuần;Posaconazol 800mg/ngày, trong 3 tuần... Điều trị bằng thuốc là phương pháp điều trị hiệu quả bệnh do nấm candida gây ra Nhiễm Candida niêm mạc mạn tính+ Thuốc đường toàn Itraconazol 200mg/ngày trong 3 tháng, hoặc 200mg/12 giờ trong 1 tuần/tháng và lặp lại 2 tháng kế tiếp, hoặc Fluconazol 150-300mg/tuần trong 4-6 tuần, hoặc Terbinafin 250mg/ngày trong 3 tháng.+ Trong trường hợp đáp ứng kém hoặc kháng lại thuốc chống nấm, điều trị Amphotericin B tiêm tĩnh mạch 1 lần, cách nhau 3 ngày, liều ban đầu với tổn thương khu trú và mg/kg tổn thương lan rộng và tiến triển. Khi tổn thương đáp ứng thì chuyển sang sử dụng các thuốc như Itraconazol 200mg/12 giờ trong 4 tuần; hoặc Fluconazol 150-300 mg/tuần trong 4 tuần; hoặc voriconazol tiêm tĩnh mạch 4mg/kg/12 giờ; Posaconazol 800 mg/ngày. Nếu nấm Candida kháng thuốc có thể sử dụng liều 70 mg/ngày đầu tiên, tiếp đến 50mg/ngày trong 30 thuốc kháng sinh chống nấm dùng đường uống có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt đối với gan, thận vì vậy cần xét nghiệm trước khi điều trị để có chỉ định đúng. Thận có thể bị ảnh hưởng khi người bệnh uống quá nhiều thuốc kháng sinh Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nhận thấy các vấn đề bất thường về sức khỏe bạn nên thăm khám và tư vấn với các bác sĩ chuyên khoa. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Công dụng thuốc Picado Công dụng thuốc Cadirogyn Trẻ sốt nhẹ, kèm theo chán ăn, mệt mỏi là dấu hiệu của bệnh gì?
Bạch sản niêm mạc miệng là tình trạng xuất hiện những mảng trắng hoặc xám trong khoang miệng. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có nguy cơ tiến triển thành ung thư và gây nguy hiểm đến tính mạng cho người bệnh. Bệnh bạch sản niêm mạc miệng hay còn gọi là bệnh bạch sản là tình trạng xuất hiện những mảng trắng hoặc xám trong khoang miệng, thường ở phần mặt trên hay mặt dưới của lưỡi. Bệnh lý này thường không gây hại, nhưng nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng, đặc biệt là ung thư. Nhiều bệnh nhân nhầm lẫn bạch sản miệng với tưa miệng. Tưa là một dạng nhiễm nấm ở miệng, thường mềm hơn so với bạch sản và có thể dễ chảy máu hơn. Hầu hết các trường hợp nhập viện để điều trị bệnh bạch sản niêm mạc miệng đều ở giai đoạn muộn, bệnh thường chuyển sang giai đoạn tiền ung thư hoặc ung thư. Nguy cơ phát triển thành ung thư từ bạch sản sẽ phụ thuộc vào kích thước, hình dạng và sự xuất hiện của các tế bào bất thường. Có hai dạng bạch sản chính bao gồmĐồng nhất Một mảng mỏng có màu chủ yếu là màu trắng, có thể có bề mặt nhẵn, nhăn hay có gờ, đồng nhất trong đồng nhất Một mảng có hình dạng bất thường, chủ yếu là màu trắng hoặc trắng và đỏ, có thể phẳng hoặc bề mặt sần sùi, đôi khi có vết loét. 2. Triệu chứng bạch sản niêm mạc miệng Người bị bệnh bạch sản niêm vùng miệng sẽ có những vết loét đặc trưng trong khoang miệng. Những vết loét này có thể khác nhau về hình dáng, kích thước. Nhìn chung, bệnh nhân thường có một số đặc điểm đặc trưng như sauXuất hiện vết loét có màu trắng và xám không thể rửa sạch mảng loét có kết cấu không đều, có thể phẳng hoặc dày lên, cứng và phát triển khoảng từ vài tuần đến vài vết loét thường không gây đau đớn, nhưng bệnh nhân có thể nhạy cảm khi ăn đồ cay nóng hay gặp các kích bạch sản dạng lông, triệu chứng thường gặp là xuất hiện lông, có những mảng trắng mờ dạng nếp gấp hoặc đường lằn ở hai bên đầu số trường hợp xuất hiện đốm đỏ, đây có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư, do vậy cần hỏi ý kiến bác sĩ khi thấy hiện tượng Nguyên nhân gây nên bạch sản niêm mạc miệngCho đến nay, nguyên nhân của bạch sản niêm mạc miệng vẫn chưa được xác định chính xác, tuy nhiên hút hoặc nhai thuốc lá được coi là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh bạch sản. Ngoài ra, có một số nguyên nhân khác nhưCó chấn thương bên trong má, chẳng hạn như vết mọc không răng giả, nguy hiểm là nếu răng giả lắp không đúng thể đang bị viêm cạnh đó, một dạng bệnh bạch sản đặc biệt liên quan tới việc nhiễm virus Bạch sản dạng mụn cóc tăng sinh còn gọi là u nhú hóa Đây là dạng bạch sản miệng hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm. Các nghiên cứu cho thấy nó có liên quan chặt chẽ với sự hiện diện của virus Epstein-Barr, một loại virus herpes. Gần như tất cả các trường hợp bạch sản dạng mụn cóc tăng sinh sẽ trở thành ung thư tại một số vị trí khác nhau. Bệnh thường được chẩn đoán muộn và có tỷ lệ tái phát khá sản lông ở miệng Nguyên nhân là do virus Epstein-Barr gây ra. Những bệnh nhân có hệ thống miễn dịch yếu, chẳng hạn như người nhiễm HIV/AIDS có thể phát triển chứng bạch sản lông ở miệng. Bệnh nhân có các mảng lông màu trắng, thường có các nếp gấp nên trông giống như tóc mọc ra khỏi các nếp gấp. Những đốm này chủ yếu xuất hiện trên lưỡi, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở các bộ phận khác của miệng. Bạch sản lông ở miệng không trở thành ung thư, nhưng nếu mắc bệnh, bệnh nhân nên đi khám và trao đổi với bác sĩ về việc kiểm tra HIV/AIDS . 4. Điều trị bệnh bạch sản niêm mạc miệng Mục tiêu chính trong điều trị bạch sản niêm mạc miệng là ngăn ngừa nó trở thành ung thư. Việc điều trị có thể giúp loại bỏ các tổn thương, nhưng nhiều bệnh nhân vẫn bị tái phát. Sau đây là các biện pháp chính trong điều trị bạch sản niêm mạc miệng Điều trị bằng thuốc và các chất bổ sungNgừng sử dụng thuốc lá và rượu ăn một chế độ ăn có nhiều trái cây và rau dụng retinoids đường uống có thể giúp giảm các tổn thương, nhưng cần lưu ý đến các tác dụng phụ. Dùng các chất bổ sung vitamin A và beta-carotene đường uống có thể giúp làm sạch các mảng trắng, nhưng chúng sẽ xuất hiện trở lại sau khi ngừng sử dụng. Các chất bổ sung isotretinoin đã được phát hiện là có hiệu quả hơn beta-carotene trong việc phòng ngừa những thay đổi của ung trị các yếu tố liên quan đến răng miệng như răng hô, mắc cài răng, bề mặt hàm răng giả có dấu hiệu bất thường càng sớm càng với bệnh bạch sản dạng lông ở miệng, việc sử dụng thuốc kháng virus thường sẽ làm các mảng bám biến mất. Bác sĩ có thể sẽ đề nghị bệnh nhân thoa thuốc lên các mảng bám. Thuốc mỡ bôi có chứa axit retinoic cũng có thể được sử dụng để làm giảm kích thước vết Điều trị ngoại khoaPhẫu thuật Phương pháp này giúp loại bỏ các mảng tổn thương, tuy nhiên vẫn có 10 – 20% khả năng các tổn thương sẽ tái phát và 3 – 12% có nguy cơ phát triển thành ung thư ở những vùng được điều Loại bỏ các tổn thương bằng tia pháp quang động Sử dụng thuốc điều trị ung thư được kích hoạt bằng ánh pháp áp lạnh Sử dụng phương pháp đông lạnh để loại bỏ những tổn thương ở điện Sử dụng kim đốt nóng bằng điện hoặc dụng cụ khác để loại bỏ các tổn Cách phòng ngừa bệnh bạch sản niêm mạc miệngBạch sản niêm mạc miệng có thể được phòng ngừa bằng cách áp dụng các biện pháp sauBỏ thuốc lá Tránh tất cả các sản phẩm thuốc lá và hỏi bác sĩ về các phương pháp giúp bỏ thuốc lá. Nếu bạn bè hoặc thành viên trong gia đình tiếp tục hút thuốc hoặc nhai thuốc lá, nên khuyến khích họ kiểm tra răng miệng thường xuyên vì bệnh ung thư miệng thường không gây đau cho đến khi có những dấu hiệu rõ chế sử dụng rượu Rượu là yếu tố có thể gây ra bệnh bạch sản và ung thư miệng. Sử dụng đồng thời rượu và thuốc lá có thể giúp các hóa chất độc hại trong thuốc lá xâm nhập vào các mô trong miệng dễ dàng khám nha khoa định kỳ Việc thăm khám nha khoa thường xuyên giúp kịp thời phát hiện các vấn đề về răng nhiều rau xanh và hoa quả tươi Rau củ quả có chứa nhiều vitamin và các chất oxy hóa giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh bạch viết đã cung cấp thông tin về nguyên nhân, triệu chứng cũng như cách phòng ngừa và điều trị bệnh bạch sản niêm mạc miệng. Nếu đang có những dấu hiệu nghi ngờ bệnh bạch sản, bệnh nhân nên đến ngay cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Công dụng thuốc Binystar Giải phẫu lưỡi người Hình ảnh, cấu tạo, chức năng Các vấn đề cơ bản về lưỡi người
bạch sản niêm mạc miệng